Sau khi kết thúc chuyến đi mà mình cho là thành công mỹ mãn kéo dài 17 ngày (bao gồm thời gian bay, transit), mình viết topic chia sẻ với hy vọng giúp ích được ít nhiều cho các bạn đang ấp ủ kế hoạch đi Hàn Quốc. Chuyến đi của mình từ ngày 22/3 - 7/4/2014. Trong thời gian này, mình đã đến 1 số địa phương rất quen thuộc như Seoul, Busan, Jeju cũng như đến 1 số vùng đất còn khá lạ với khách du lịch Việt Nam như Jinhae, Hadong, Gurye, điều khiến mình vui nhất chính là mình đã được rất nhiều người tốt giúp đỡ.
Thừa nhận ngay từ đầu, mình là fan của Hallyu. Mình là 1 fan cứng của Big Bang tuy nhiên động lực đưa mình đến Hàn Quốc lại là chương trình 1 Night 2 Days (1N2D) – chương trình varietyshow của kênh KBS2, phát sóng vào chiều chủ nhật hàng tuần, giới thiệu đất nước Hàn Quốc của 6-7 anh đực rựa. Qua 1N2D, đất nước Hàn Quốc hiện lên rất xinh đẹp còn người dân thì rất vui vẻ, nhiệt tình và yêu ca hát.
Phần đầu sẽ là tóm tắt thông tin cơ bản. Phần 2 sẽ là chia sẻ cụ thể tại các điểm đến.
1. Hành trang lên đường
- Hành lý: 1 valy lèn chặt quần áo ấm, và phụ tùng trang điểm (dù ko dùng tới nhưng mang theo phòng hờ như nhiều cô gái khác); 1 balo 5kg nhưng chỉ để aó ấm, gối du lịch và 1 bình giữ nhiệt 500ml
- Ngoại ngữ: tiếng Anh khá, tiếng Hàn không có gì nhiều ngoài "oppa, saranghae", "kamsahamnida", "mianhae" và 1 số từ học lóm với 9 năm là 1 fan Big Bang, YGlover và 7 năm xem 1 Night 2 Days.
- Bảo hiểm du lịch, booking phòng trên booking.com cho hầu hết địa điểm trừ nhũng nơi không thể đặt như Hwagae, Gurye, Jinhae
- Tinh thần (quan trọng nhất): lòng tin người vô bờ bến (aka sự nhẹ dạ cả tin của 1 ajuma 26 tuổi)
- Mục tiêu: 1) hoa anh đào, hoa mận, hoa sanyuyu, hoa tulip và các loại hoa không có ở địa bàn thường trú khác; 2) trụ sở YGentertainment; 3) càng nhiều nơi chương trình 1N2D đã từng quay càng tốt.
2. Kinh phí
Nếu 1 bạn gái muốn đi 1 mình, không muốn ở dorm thì 1 ngày cần chi 50.000W cho phòng khách sạn, chia trung bình khoảng 20.000W tiền ăn, 8.000W tiền vé tham quan, 12.000W tiền di chuyển. Như vậy trung bình 1 ngày cần khoảng 90.000W. Chi phí này sẽ còn khoảng 70.000W/ngày nếu bạn ở dorm hoặc đi theo nhóm để chia tiền phòng.
Vé máy bay VN-HQ nếu mua khoảng 2 tháng, gặp khuyến mãi thì giá vé khứ hồi thì bay thẳng của VNairlines khoảng 8-9tr; không khuyến mãi thì tầm 15tr; mua các chuyến bay chuyển tiếp bởi các hãng giá rẻ (chẳng hạn Cebu hay Airasia) thì vào độ 8tr. Như mình bay Cebu các chặng SG - Manila, Manila - Busan, Manila - SG và bay Airasia Seoul - Manila thì giá vé là 7tr8 bao gồm 15kg hành lí các chiều.
Vé máy bay nội địa từ Busan/Seoul ra Jeju và ngược lại, nếu mua trước tầm 3 tuần trên Jejuair sẽ có vé total 40.000W/chiều. Như vậy xin visa sớm 1 chút rồi mua vé mb thì bạn sẽ mua được vé khứ hồi khoảng 80.000W.
Phí visa du lịch (1 lần, 30 ngày) là 20USD.
Như vậy, nếu bạn đi 10 ngày thì ngân sách vào khoảng: 70.000Wx10 + 8tr + 80.000W + 20USD ~ 25tr
3. Hướng dẫn xin visa
Các bạn có thể nộp hồ sơ xin visa du lịch Hàn Quốc tại Đại sứ quán ở Hà Nội và Lãnh lự quán tại TP.HCM (mình nộp ở đây, nên kinh nghiệm của mình chưa chắc đã chính xác với các bạn nộp tại HN). Thời gian xử lý hồ sơ khoảng 4-5 ngày làm việc. Lưu ý là LSQ chỉ nhận hồ sơ xin visa vào buổi sáng thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, từ 9am – 11am. Nếu bạn không muốn chờ lâu thì nên đi từ tầm 8h40 để xếp hàng vì bình thường thì lượng người đến xin visa rất đông.
Theo mình không nên làm dịch vụ, vì tốn kém vài trăm USD mà đằng nào thì bạn cũng phải tự chuẩn bị cho đủ đầu mục hồ sơ, họ chỉ thay bạn đi nộp mà thôi. Lúc mình nộp hồ sơ, chị nhận hồ sơ chỉ kiểm tra xem có đủ không chứ cũng chẳng hỏi han gì. Dù có nhiều tin đồn khác nhau về khoản chứng minh tài chính nhưng bên LSQ chẳng hề có thông tin chính thức nào có con số cụ thể, mình có email hỏi nhưng chẳng trả lời luôn. Lệ phí: 20USD, đóng ngay tại quầy.
Hồ sơ xin visa của mình:
1. Passport – bản gốc, còn ít nhất 2 trang trống
2. Đơn xin visa (có thể download tại website của LSQ), điền đầy đủ thông tin theo hướng dẫn ở trang 2, dán 1 ảnh thẻ 3,5cm x 3,5cm.
3. Chứng minh công việc: mình nộp giấy xác nhận giảng viên của trường ĐH mình đang làm việc, mình tự dịch tiếng Anh cho Phòng Tổ chức ký, đóng dấu luôn.
4. Giấy nghỉ phép: mình tự viết song ngữ đưa cho sếp trực tiếp là trưởng khoa ký (không đóng mộc cơ quan).
5. Chứng minh tài chính: bản photo (KHÔNG cần công chứng) sổ tiết kiệm của mình (được mở trước ngày nộp visa khoảng 3 tháng), khi đi nộp hồ sơ mang theo bản gốc để họ kiểm tra, đối chiếu. Sổ tiết kiệm của mình chỉ có 50 triệu
6. Lịch trình du lịch: ngày nào – đi đâu – làm gì - ở đâu (tiếng Anh), mình còn tóm tắt dự trù chi phí, để họ thấy là mình hoàn toàn có khả năng chi trả cho chuyến đi
7. Booking vé máy bay khứ hồi, booking khách sạn trùng khớp với lịch trình du lịch. (cho đảm bảo, các bạn cứ booking Vietnamairlines, khi nào có visa rồi hãy mua vé máy bay)
Sau khi nộp hồ sơ, các bạn sẽ được nhận giấy hẹn ngày- giờ đến nhận kết quả. Đến ngày đi nhận visa, thường giấy hẹn vào lúc 3pm, các ngày trong tuần, các bạn đem giấy hẹn đến đặt ở quầy và chờ gọi tên.
4. Ngôn ngữ
Về cơ bản thì người Hàn Quốc ít nói tiếng Anh hoặc có nói cũng hơi khó nghe, nhưng đừng quá lo lắng nếu bạn không biết tiếng Hàn vì ở các thành phố lớn như Busan, Seoul, các địa điểm vui chơi, bến tàu xe đều có hướng dẫn bằng tiếng Anh, tên các địa điểm thì được phiên âm ra hệ chữ Latin rồi. Tuy nhiên, theo mình các bạn nên tự đọc sách hoặc tài liệu có sẵn trên mạng để ghép được bảng chữ cái tiếng Hàn, để ít nhất là đọc được các địa danh (thực ra rất dễ, vì tiếng Hàn cũng tượng thanh, nên bảng chữ cái ghép vần rồi đọc rào rào như tiếng Việt thôi).
1 số từ cơ bản liên quan đến địa danh để các bạn dễ định hướng
Do - 도 - tỉnh hoặc đảo, vd: Jeollanam-do - 전라남도, Jeju-do - 제주도
Si - 시 - thành phố, vd: Jeju-si - 제주시
Gu - 구- khu (quận), vd: Jongno-gu - 종로구
Myeon - 면 - xã, vd: Sandong-myeon - 산동면
Eup - 읍 - thị trấn, thị xã, vd: Seongsan-eup - 성산읍
Gun - 군, huyện, vd: Gurye-gun - 구례군
Bong - 봉- đỉnh (núi), vd: Ilchul-bong - 일출봉
San - 산 - núi, vd: Jirisan - 지리산
Gang - 강 - sông, vd: Hangang (sông Hàn) - 한강
Cheon - 천- suối, vd: Yeojwacheon - 여좌천
Ro - 로- đường, vd: Ilchul-ro 일출로
Sa - 사 - chùa, vd: Cheoneunsa - 천은사
Gung - 궁 - cung, vd: Gyeongbokgung - 경복궁
Bus terminal - 버스터미널 - bến xe
5. Di chuyển nội địa HQ
Mạng lưới giao thông nội địa của HQ rất phát triển. Tốt nhất các bạn nên mua thẻ T-Money (giá 2.500w) và charge up thêm, mình đi 20 ngày, charge thêm 50.000w là xài thoải mái. Thẻ này dung được cả ở MRT các thành phố lớn, các tuyến xe bus ở thành phố cũng như nông thôn, chưa kể còn có thể dùng để thanh toán tại các cửa hàng tiện lợi như GS25.
6. Điện thoại, internet
Khi đến sân bay, hãy tìm quầy sim card trả trước EGsim, các bạn có thể google để tìm ra điểm bán sim tại nơi bạn đến. Ở sân bay Gimhae (Busan), nó nằm giữa cửa số 1 và số 2 của ga quốc tế, tuy nhiên chỉ hoạt động đến 8pm. 36.000w sẽ bao gồm cả tiền sim, 1 gói internet 3G gói 500MB hoặc 1GB (tùy các bạn chọn), phần còn lại có thể dùng để gọi. Đến trước khi về VN, dung lượng 3G của mình còn hơn 600MB nên mình nghĩ các bạn nên chọn gói 500MB thôi là đủ dùng rồi.
Việc kích hoạt sim khá là phức tạp, bạn nên nhờ nhân viên bán sim kích hoạt giúp. Trong giờ làm việc thì độ 30' là kích hoạt xong, tuy nhiên nếu ngoài giờ hay vào ngày nghỉ thì phải chờ đến sáng hôm sau sim mới được kích hoạt.
Tại nhiều điểm du lịch tại Hàn Quốc có sóng wifi miễn phí, khá hữu ích khi bạn cần tra cứu thông tin.