ChauBe
Phượt thủ
Đạo Mẫu là một tín ngưỡng dân gian của người Việt. Nó xuất phát từ quan niệm của người dân trồng lúa nước rằng: Có bốn miền vũ trụ: Trời, đất, núi , sông và xung quanh cuộc sống của con người. Bốn miền vũ trụ này có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến đời sống con người. Ở mỗi miền có một bà Mẹ ( Thánh Mẫu ) cai quản, chúng ta gọi các bà Mẹ đó là Mẫu, dưới các bà Mẹ này còn có các vị Thần linh khác như: Quan lớn, Chầu , Chúa, Ông Hoàng, Cậu Quận , 12 Cô , 12 Cậu, Quan ngũ hổ... các vị này cùng phù tá , trợ giúp việc cho Mẫu. Người Mẹ ở vùng trời gọi là Mẫu Thượng Thiên cai quản thiên phủ, Mẹ Ở vùng đất đai và sinh linh vạn vật là Mẫu Địa Tiên với hóa thân là Mẫu Liễu Hạnh được thờ ở Phủ Dầy - Nam Định cai quản Địa Phủ, Mẹ ở vùng rừng núi gọi là Mẫu Thượng Ngàn cai quản Nhạc Phủ, Mẹ ở vùng sông biển... được gọi là Mẫu Thoải Cung (Thủy Cung) cai quản Thủy Phủ. Do đó đạo Mẫu Việt Nam còn được gọi là đạo Tứ Phủ.Trong đạo Mẫu các nghi lễ cũng giống như các nghi lễ của các ngôi đình của mỗi làng quê Việt Nam. Nhưng có điểm khác là trong Đạo Mẫu VN có nghi thức hầu bóng. Đó là một hình thức diễn xướng tâm linh. Người hầu bóng là những Thanh Đồng, khi hầu họ phải hóa thân mình vào vai các vị thần thánh trong Tứ Phủ làm các động tác múa đao kiếm,múa mồi, múa hoa, chèo đò,... phù họa trong các động tác của Thanh Đồng là giọng hát của các Cung Văn (Bao gồm Đàn Nguyệt , Sáo , Đàn Tranh , Sênh , Phách) Nói tóm lại Đạo Mẫu VN là một tín ngưỡng văn hóa mang đậm tính văn hóa của ngừoi dân Việt Nam rất cần được tôn vinh và bảo tồn.
Các vị thần của đạo Mẫu
# Mẫu Đệ Nhất (Thiên Phủ). Danh hiệu: Mẫu thượng thiên .Thiên tiên thánh mẫu , Liễu Hạnh Quỳnh Hoa công chúa , tam thế sinh hóa , sắc phong Chế Thắng Hòa Diệu Đại Vương Mã Hoàng công chúa
# Mẫu Đệ Nhị (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Mẫu Thượng Ngàn .Sơn Lâm Chúa Tiên , Quế Hoa công chúa ,Lê triều công thần , Diệu Tín Diệu Nghĩa thiền sư , sắc phong Lê Mại Đại Vương
# Mẫu Đệ Tam (Thoải Phủ). Danh hiệu: Mẫu Thoải cung .Thủy Cung công chúa .Bát Hải Động Đình Thần Nữ .Bạch Ngọc Thủy Tinh Xích Lân Long Nữ công chúa
Phụ Vương Đại Thánh (越國聖父)
* Bát Hải Long Vương (Thoải Phủ). Danh hiệu: Vua Cha
Trần Triều Hiển Thánh (陳朝顯聖)
* Đức Thánh Trần. Danh hiệu: Trần Hưng Đạo (- Tiết chế quốc công Hưng Đạo Đại vương)
* Đức Ông thánh cả - Con trai thứ nhất của Hưng Đạo Vương
* Đệ Tam Ông Cửa Suốt - Con trai thứ ba của Hưng Đạo Vương ,danh hiệu :Đông Hải Đại Vương
* Đệ Nhất Vương Cô - Con gái thứ nhất của Hưng Đạo Vương, Quyên Thanh công chúa
* Đệ Nhị Vương Cô - Con gái thứ hai của Hưng Đạo Vương, Đại Hoàng công chúa
* Cô Bé Cửa Suốt -cháu gái của Hưng Đạo Vương
* Cậu Bé Cửa Đông- cháu trai của Hưng Đạo Vương
Tam vị Chúa Mường (山林嶽府占卜神婆)
là các vị Chúa Bà chuyên về đáp giải bói bốc. Nếu chỉ tính ba vị Chúa Bói thì gọi là "Tam Toà Chúa Bói."
* Chúa Đệ Nhất Tây Thiên(Thiên Phủ)&(Nhạc Phủ)
* Chúa Đệ Nhị Nguyệt Hồ(Nhạc Phủ) : Chúa Bói
* Chúa Đệ Tam Lâm Thao (Thoải Phủ)&(Nhạc Phủ): Chúa chữa
Ngũ Vị Tôn Ông (五位神威尊官皇太子)
Trách nhiệm của ngũ vị này là giáng vào thanh đồng để bắt đầu "mở phủ" cho các giá đồng sau được theo vào người đồng.
Năm ông quan lớn là con Ngọc Hoàng Thượng đế,nhiều lần được giáng sinh hạ giới cứu giúp dân trong Ngũ vị Hoàng Tú văn "Năm Bính Dần mùng 10,tháng 8_Thái hậu Bà sinh được năm ông" Chầu văn lại rằng
"Nhất bào thai sinh được năm trai...Những ông diện mạo thánh tài thần thông... Ông Cả bẩm sinh tài thánh..Biến là nhường đức tính tinh anh... Ông Hai trí lực thần thông...Xách non đem lấp ngân sông Hoàng Hà... Ông Ba vạn phép muôn lin..Sông ngân cũng bước bể dày cũng qua... Tiệc bàn loan thỉnh Ông Đệ Tứ...Vốn con trời coi xứ Thiên Cung... Ông Năm đổ việc thượng thiên...Tướng uy nghi da ngà mắt phượng... Quỷ cùng tà xiêu bạt tán đi......."
* Quan Đệ Nhất Vương Quan quyền cai Thiên Phủ trên trời, theo thần thoại là thần làm mưa làm gió, và cũng là Quan Lớn ở trong cung điện Ngọc Hoàng. Mặc bào mầu đỏ.
* Quan Đệ Nhị Vương Quan(Quan Giám Sát) ngày cúng của Đức Giám Sát là 10 tháng 11 âm lịch
Năm Bính Dần mồng mười tháng một Thái hậu bà sinh giáng tôn quan tháng một ta chính là tháng 11 âm . Lúc lên giá này, ông cầm khăn phủ diện để giám sát bản đền
"Quan về giám sát bản đền/Xem đồng hương khói đèn nhang thế nào"
* Quan Đệ Tam Vương Quan(Quan Tam Phủ) là con vua Thủy Quốc, ra trận cầm đối đao vệ dân hộ quốc. Mặc bào mầu trắng. Lúc lên giá này, ông cầm đôi bạch kiếm đi xông pha quỉ thế tà giới.
* Quan Đệ Tứ Vương Quan(Quan Khâm Sai) là một ông quan Địa Linh quyền cai đất bằng. Ông có trách nhiệm đi khâm sai các vùng các dân, giữ an lành của nước Việt. Mặc bào mầu vàng.
* Quan Đệ Ngũ Vương Quan(Quan Tuần Tranh) là một ông Quan anh hùng hào kiệt có kể là tướng đi tuần ở Sông Tranh. Mặc bào mầu xanh biển. Lúc lên giá này, ông cầm thanh long đao to trừ tà sát quỷ
Lục Phủ Tôn Quan (六府特臣尊官聖靈)
* Đệ Nhất Tôn Quan. Danh hiệu: Quan Điều Thất
* Đệ Nhị Tôn Quan. Danh hiệu: Quan Hoàng Triệu
Thập nhị vị chầu bà Chầu Bà (四府十二位英靈公主)
* Chầu Đệ Nhất (Thiên Phủ)
* Chầu Đệ Nhị (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Đông Cuông Công chúa
Dâng văn Tiên Chúa Thượng Ngàn Đông Cuông Tuần Quán giáng đàn chứng đây ...................................... Thượng Ngàn đệ nhị tối linh Ngôi Kiêu Công Chúa quyền hành núi non Anh Linh đã có tiếng đồn Sấm ran mặt bể mưa tuôn đầu nguồn Ngôi Kiêu công Chúa ý nói tiên chầu giá ngự ngôi cao quyền cai sơn lâm sơn trang coi chốn thượng ngàn chứ không phải " kiêu tức là cao"
* Chầu Đệ Tam (Thoải Phủ). Danh hiệu: Thuỷ Điện Công Chúa
* Chầu Đệ Tứ (Địa Phủ). Danh hiệu: Chiêu Dung Công Chúa
Đình Cốc Thượng là nơi tôn thờ Chiêu Dung công chúa Lý Thị Ngọc Ba, đã có công với dân, với nước. Bà đã cùng Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa đánh tan quân xâm lược Nam Hán phương Bắc, đem lại thái bình cho dân tộc vào thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên (năm 40)
* Chầu Năm (Nhạc Phủ). Đền thờ ở suối Lân sông Hóa Lạng Sơn chầu vốn gốc người nùng khi giáng đồng thường mặc áo xanh nước biển ( màu xanh của dòng suối lân)
* Chầu Lục (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Lục Cung Công Chúa đền thờ ở Chín Tư Hòa Lạc Hữu Lũng Lạng Sơn. Chầu là người nùng nên hay được gọi là Mế Lục Cung Nương khi về đồng mế bà phán cả tiếng kinh lẫn tiếng nùng
* Chầu Bẩy (Nhạc Phủ).đền thờ ở Kim Giao Mỏ Bạch Thái Nguyên và Tân La ,Hưng Yên
* Chầu Tám Danh hiệu: Nữ Tướng Bát Nàn
Bà họ Vũ, ở làng Phượng Lâu, huyện Kim Động, trấn Sơn Nam (nay thuộc tỉnh Hưng Yên). Thân phụ của bà là thầy thuốc làm nhiều việc phước đức. Bà nổi tiếng là phụ nữ xinh đẹp và giỏi võ nghệ.
* Chầu Chín(Thiên Phủ ).Danh hiệu : Cửu Tỉnh Công Chúa ở Bỉm Sơn Thanh Hoá
* Chầu Mười(Nhạc Phủ). Danh hiệu: Nữ Tướng Đồng Mỏ Chi Lăng
o Chầu Bé (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Bắc Lệ Công Chúa
o Chầu bé thoải
Chúa bà: Hầu sau hàng chầu,vì là chúa địa phương
* Chúa Thác Bờ (Thoải Phủ & Nhạc Phủ) Hoà Bình
* Chúa Ngũ Phương là bà chúa địa phương đền thờ chúa ở Hải Phòng
;Chúa Bà Ngũ Hành (五行聖婆神女) *Đệ Nhất Chầu Bà Kim Tinh Thần Nữ *Đệ Nhị Chầu Bà Mộc Tinh Thần Nữ *Đệ Tam Chầu Bà Thuỷ Tinh Thần Nữ *Đệ Tứ Chầu Bà Hoả Phong Thần Nữ *Đệ Ngũ Chầu Bà Thổ Đức Thần Nữ
Thập Vị ông hoàng (十位八海龍兒皇子王爺)
Là 10 người con của vua cha Bát Hải Động Đình
trong THẬP VỊ HOÀNG TÚ VĂN :
"Vua Cha Bát Hải Động Đình/Sinh ông Hoàng Cả anh linh ra đầu/Thiên hạ đảo cầu ông ngự đền vương/Hoàng Đôi vua sinh ra sau/Hoàng Ba làm chúa Thuỷ Cung/Tiếng ông lừng lẫy bốn phương đùng đoàng/Hoàng Tư giữ việc đế vương/Hoàng Năm giữ số đền rồng vua cha/Quan Hoàng đệ Thất đào tiên/Nổi một trận gió đổ nhà,lốc cây/Hoàng Tám chính trực lòng ngay/Linh vua một đấu để rầy cứu dân/Hoàng Chín yểu điệu thanh tân/Vua sai ông trấn ở trong Đền Cờn/Hoàng Mười trấn thủ Nghệ An/Về huyện Thiên Bản làm quan Phủ Giầy ...................................."
* Ông Hoàng Cả (Thiên Phủ). Danh hiệu: Ông Hoàng Quận
* Ông Hoàng Đôi (Nhạc Phủ)
Có công đánh trân cùng ông Hoàng bảy_Trong văn ông bảy có câu rằng "Doanh trung thương có hai hoàng vào ra_Quan Hoàng Bảy Bảo Hà chính vi_Cùng tướng công Đệ Nhị Hoàng Hai_Can qua dâu bể biển đời....."
* Ông Hoàng Bơ (Thoải Phủ)
* Ông Hoàng Đệ Tứ (Địa Phủ). Danh hiệu: Ông Hoàng Khâm Sai
* Ông Hoàng Năm
* Ông Hoàng Sáu trấn ở Hải hà _Nam Ninh
* Ông Hoàng Bảy (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Ông Bảo Hà
* Ông Hoàng Bát (Nhạc Phủ).
* Ông Hoàng Chín (Thiên Phủ). Danh hiệu: Ông Cờn Môn
* Ông Hoàng Mười (Địa Phủ). Danh hiệu: Ông Nghệ An, có công chống giặc Thanh từ bên TQ
Tứ phủ thánh Cô(四府山莊神領聖姑)
* Cô Đệ Nhất Thượng Thiên (Thiên Phủ)
* Cô Đôi Thượng Ngàn(Nhạc Phủ)
* Cô Bơ Hàn Sơn (Thoải Phủ) tức là Cô Ba Bông
* Cô Tư (Địa Phủ)
* Cô năm Suối Lân(Nhạc Phủ)
* Cô sáu Sơn Trang(Nhạc Phủ)
* Cô bảy Tân La(Nhạc Phủ)
* Cô Tám Đồi Chè(Nhạc Phủ) ở đền Phong Mục
* Cô Chín Sòng Sơn(Thiên Phủ)
* Cô Mười Đồng Mỏ(Nhạc Phủ)
* Cô Bé thượng (Thiên Phủ,Nhạc Phủ) : "Cô Bé Đông Cuông (Nhạc Phủ)
Cô Bé Suối Ngang (Nhạc Phủ) Cô Bé Đen (Nhạc Phủ) tức là Cô Bé Sóc"
* Cô Bé Thoải (Thoải Phủ) : Cô Bé Tây Hồ (Thoải Phủ) "
*Cô Thác bờ (Thoải Phủ): Đền cô sau lưng đền thờ chúa Thác Bờ *Cô Đôi Cam Đường(Nhạc Phủ) quê cô ở Đình Bảng Bắc Ninh nhưng cô Hiển Thánh ở Cam Đường Lào Cai
Tứ phủ thánh cậu (十位超靈少聖舅)
* Cậu Hoàng Cả (Thiên Phủ)
* Cậu Hoàng Đôi (Nhạc Phủ)
* Cậu Hoàng Bơ (Thoải Phủ)
* Cậu Hoàng Bé (Địa Phủ)
Quan Ngũ Hổ (五方神虎威靈)
* Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Thanh Hổ Thần Quan (東方甲乙木德青虎威靈)
* Nam Phương Bính Đinh Hoả Đức Xích Hổ Thần Quan (南方丙丁火德赤虎威靈)
* Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Hoàng Hổ Thần Quan (中央戊已土德黃虎威靈)
* Tay Phương Canh Thân Kim Đức Bạch Hổ Thần Quan (西方庚辛金德白虎威靈)
* Bắc Phương Nhâm Quý Thuỷ Đức Hắc Hổ Thần Quan (北方壬癸水德黑虎威靈)
Ông Lốt (兩位青蛇白蛇大神將軍)
* Thanh Xà Đại Tướng Quân
* Bạch Xà Đại Tướng Quân
Các vị thần của đạo Mẫu
# Mẫu Đệ Nhất (Thiên Phủ). Danh hiệu: Mẫu thượng thiên .Thiên tiên thánh mẫu , Liễu Hạnh Quỳnh Hoa công chúa , tam thế sinh hóa , sắc phong Chế Thắng Hòa Diệu Đại Vương Mã Hoàng công chúa
# Mẫu Đệ Nhị (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Mẫu Thượng Ngàn .Sơn Lâm Chúa Tiên , Quế Hoa công chúa ,Lê triều công thần , Diệu Tín Diệu Nghĩa thiền sư , sắc phong Lê Mại Đại Vương
# Mẫu Đệ Tam (Thoải Phủ). Danh hiệu: Mẫu Thoải cung .Thủy Cung công chúa .Bát Hải Động Đình Thần Nữ .Bạch Ngọc Thủy Tinh Xích Lân Long Nữ công chúa
Phụ Vương Đại Thánh (越國聖父)
* Bát Hải Long Vương (Thoải Phủ). Danh hiệu: Vua Cha
Trần Triều Hiển Thánh (陳朝顯聖)
* Đức Thánh Trần. Danh hiệu: Trần Hưng Đạo (- Tiết chế quốc công Hưng Đạo Đại vương)
* Đức Ông thánh cả - Con trai thứ nhất của Hưng Đạo Vương
* Đệ Tam Ông Cửa Suốt - Con trai thứ ba của Hưng Đạo Vương ,danh hiệu :Đông Hải Đại Vương
* Đệ Nhất Vương Cô - Con gái thứ nhất của Hưng Đạo Vương, Quyên Thanh công chúa
* Đệ Nhị Vương Cô - Con gái thứ hai của Hưng Đạo Vương, Đại Hoàng công chúa
* Cô Bé Cửa Suốt -cháu gái của Hưng Đạo Vương
* Cậu Bé Cửa Đông- cháu trai của Hưng Đạo Vương
Tam vị Chúa Mường (山林嶽府占卜神婆)
là các vị Chúa Bà chuyên về đáp giải bói bốc. Nếu chỉ tính ba vị Chúa Bói thì gọi là "Tam Toà Chúa Bói."
* Chúa Đệ Nhất Tây Thiên(Thiên Phủ)&(Nhạc Phủ)
* Chúa Đệ Nhị Nguyệt Hồ(Nhạc Phủ) : Chúa Bói
* Chúa Đệ Tam Lâm Thao (Thoải Phủ)&(Nhạc Phủ): Chúa chữa
Ngũ Vị Tôn Ông (五位神威尊官皇太子)
Trách nhiệm của ngũ vị này là giáng vào thanh đồng để bắt đầu "mở phủ" cho các giá đồng sau được theo vào người đồng.
Năm ông quan lớn là con Ngọc Hoàng Thượng đế,nhiều lần được giáng sinh hạ giới cứu giúp dân trong Ngũ vị Hoàng Tú văn "Năm Bính Dần mùng 10,tháng 8_Thái hậu Bà sinh được năm ông" Chầu văn lại rằng
"Nhất bào thai sinh được năm trai...Những ông diện mạo thánh tài thần thông... Ông Cả bẩm sinh tài thánh..Biến là nhường đức tính tinh anh... Ông Hai trí lực thần thông...Xách non đem lấp ngân sông Hoàng Hà... Ông Ba vạn phép muôn lin..Sông ngân cũng bước bể dày cũng qua... Tiệc bàn loan thỉnh Ông Đệ Tứ...Vốn con trời coi xứ Thiên Cung... Ông Năm đổ việc thượng thiên...Tướng uy nghi da ngà mắt phượng... Quỷ cùng tà xiêu bạt tán đi......."
* Quan Đệ Nhất Vương Quan quyền cai Thiên Phủ trên trời, theo thần thoại là thần làm mưa làm gió, và cũng là Quan Lớn ở trong cung điện Ngọc Hoàng. Mặc bào mầu đỏ.
* Quan Đệ Nhị Vương Quan(Quan Giám Sát) ngày cúng của Đức Giám Sát là 10 tháng 11 âm lịch
Năm Bính Dần mồng mười tháng một Thái hậu bà sinh giáng tôn quan tháng một ta chính là tháng 11 âm . Lúc lên giá này, ông cầm khăn phủ diện để giám sát bản đền
"Quan về giám sát bản đền/Xem đồng hương khói đèn nhang thế nào"
* Quan Đệ Tam Vương Quan(Quan Tam Phủ) là con vua Thủy Quốc, ra trận cầm đối đao vệ dân hộ quốc. Mặc bào mầu trắng. Lúc lên giá này, ông cầm đôi bạch kiếm đi xông pha quỉ thế tà giới.
* Quan Đệ Tứ Vương Quan(Quan Khâm Sai) là một ông quan Địa Linh quyền cai đất bằng. Ông có trách nhiệm đi khâm sai các vùng các dân, giữ an lành của nước Việt. Mặc bào mầu vàng.
* Quan Đệ Ngũ Vương Quan(Quan Tuần Tranh) là một ông Quan anh hùng hào kiệt có kể là tướng đi tuần ở Sông Tranh. Mặc bào mầu xanh biển. Lúc lên giá này, ông cầm thanh long đao to trừ tà sát quỷ
Lục Phủ Tôn Quan (六府特臣尊官聖靈)
* Đệ Nhất Tôn Quan. Danh hiệu: Quan Điều Thất
* Đệ Nhị Tôn Quan. Danh hiệu: Quan Hoàng Triệu
Thập nhị vị chầu bà Chầu Bà (四府十二位英靈公主)
* Chầu Đệ Nhất (Thiên Phủ)
* Chầu Đệ Nhị (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Đông Cuông Công chúa
Dâng văn Tiên Chúa Thượng Ngàn Đông Cuông Tuần Quán giáng đàn chứng đây ...................................... Thượng Ngàn đệ nhị tối linh Ngôi Kiêu Công Chúa quyền hành núi non Anh Linh đã có tiếng đồn Sấm ran mặt bể mưa tuôn đầu nguồn Ngôi Kiêu công Chúa ý nói tiên chầu giá ngự ngôi cao quyền cai sơn lâm sơn trang coi chốn thượng ngàn chứ không phải " kiêu tức là cao"
* Chầu Đệ Tam (Thoải Phủ). Danh hiệu: Thuỷ Điện Công Chúa
* Chầu Đệ Tứ (Địa Phủ). Danh hiệu: Chiêu Dung Công Chúa
Đình Cốc Thượng là nơi tôn thờ Chiêu Dung công chúa Lý Thị Ngọc Ba, đã có công với dân, với nước. Bà đã cùng Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa đánh tan quân xâm lược Nam Hán phương Bắc, đem lại thái bình cho dân tộc vào thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên (năm 40)
* Chầu Năm (Nhạc Phủ). Đền thờ ở suối Lân sông Hóa Lạng Sơn chầu vốn gốc người nùng khi giáng đồng thường mặc áo xanh nước biển ( màu xanh của dòng suối lân)
* Chầu Lục (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Lục Cung Công Chúa đền thờ ở Chín Tư Hòa Lạc Hữu Lũng Lạng Sơn. Chầu là người nùng nên hay được gọi là Mế Lục Cung Nương khi về đồng mế bà phán cả tiếng kinh lẫn tiếng nùng
* Chầu Bẩy (Nhạc Phủ).đền thờ ở Kim Giao Mỏ Bạch Thái Nguyên và Tân La ,Hưng Yên
* Chầu Tám Danh hiệu: Nữ Tướng Bát Nàn
Bà họ Vũ, ở làng Phượng Lâu, huyện Kim Động, trấn Sơn Nam (nay thuộc tỉnh Hưng Yên). Thân phụ của bà là thầy thuốc làm nhiều việc phước đức. Bà nổi tiếng là phụ nữ xinh đẹp và giỏi võ nghệ.
* Chầu Chín(Thiên Phủ ).Danh hiệu : Cửu Tỉnh Công Chúa ở Bỉm Sơn Thanh Hoá
* Chầu Mười(Nhạc Phủ). Danh hiệu: Nữ Tướng Đồng Mỏ Chi Lăng
o Chầu Bé (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Bắc Lệ Công Chúa
o Chầu bé thoải
Chúa bà: Hầu sau hàng chầu,vì là chúa địa phương
* Chúa Thác Bờ (Thoải Phủ & Nhạc Phủ) Hoà Bình
* Chúa Ngũ Phương là bà chúa địa phương đền thờ chúa ở Hải Phòng
;Chúa Bà Ngũ Hành (五行聖婆神女) *Đệ Nhất Chầu Bà Kim Tinh Thần Nữ *Đệ Nhị Chầu Bà Mộc Tinh Thần Nữ *Đệ Tam Chầu Bà Thuỷ Tinh Thần Nữ *Đệ Tứ Chầu Bà Hoả Phong Thần Nữ *Đệ Ngũ Chầu Bà Thổ Đức Thần Nữ
Thập Vị ông hoàng (十位八海龍兒皇子王爺)
Là 10 người con của vua cha Bát Hải Động Đình
trong THẬP VỊ HOÀNG TÚ VĂN :
"Vua Cha Bát Hải Động Đình/Sinh ông Hoàng Cả anh linh ra đầu/Thiên hạ đảo cầu ông ngự đền vương/Hoàng Đôi vua sinh ra sau/Hoàng Ba làm chúa Thuỷ Cung/Tiếng ông lừng lẫy bốn phương đùng đoàng/Hoàng Tư giữ việc đế vương/Hoàng Năm giữ số đền rồng vua cha/Quan Hoàng đệ Thất đào tiên/Nổi một trận gió đổ nhà,lốc cây/Hoàng Tám chính trực lòng ngay/Linh vua một đấu để rầy cứu dân/Hoàng Chín yểu điệu thanh tân/Vua sai ông trấn ở trong Đền Cờn/Hoàng Mười trấn thủ Nghệ An/Về huyện Thiên Bản làm quan Phủ Giầy ...................................."
* Ông Hoàng Cả (Thiên Phủ). Danh hiệu: Ông Hoàng Quận
* Ông Hoàng Đôi (Nhạc Phủ)
Có công đánh trân cùng ông Hoàng bảy_Trong văn ông bảy có câu rằng "Doanh trung thương có hai hoàng vào ra_Quan Hoàng Bảy Bảo Hà chính vi_Cùng tướng công Đệ Nhị Hoàng Hai_Can qua dâu bể biển đời....."
* Ông Hoàng Bơ (Thoải Phủ)
* Ông Hoàng Đệ Tứ (Địa Phủ). Danh hiệu: Ông Hoàng Khâm Sai
* Ông Hoàng Năm
* Ông Hoàng Sáu trấn ở Hải hà _Nam Ninh
* Ông Hoàng Bảy (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Ông Bảo Hà
* Ông Hoàng Bát (Nhạc Phủ).
* Ông Hoàng Chín (Thiên Phủ). Danh hiệu: Ông Cờn Môn
* Ông Hoàng Mười (Địa Phủ). Danh hiệu: Ông Nghệ An, có công chống giặc Thanh từ bên TQ
Tứ phủ thánh Cô(四府山莊神領聖姑)
* Cô Đệ Nhất Thượng Thiên (Thiên Phủ)
* Cô Đôi Thượng Ngàn(Nhạc Phủ)
* Cô Bơ Hàn Sơn (Thoải Phủ) tức là Cô Ba Bông
* Cô Tư (Địa Phủ)
* Cô năm Suối Lân(Nhạc Phủ)
* Cô sáu Sơn Trang(Nhạc Phủ)
* Cô bảy Tân La(Nhạc Phủ)
* Cô Tám Đồi Chè(Nhạc Phủ) ở đền Phong Mục
* Cô Chín Sòng Sơn(Thiên Phủ)
* Cô Mười Đồng Mỏ(Nhạc Phủ)
* Cô Bé thượng (Thiên Phủ,Nhạc Phủ) : "Cô Bé Đông Cuông (Nhạc Phủ)
Cô Bé Suối Ngang (Nhạc Phủ) Cô Bé Đen (Nhạc Phủ) tức là Cô Bé Sóc"
* Cô Bé Thoải (Thoải Phủ) : Cô Bé Tây Hồ (Thoải Phủ) "
*Cô Thác bờ (Thoải Phủ): Đền cô sau lưng đền thờ chúa Thác Bờ *Cô Đôi Cam Đường(Nhạc Phủ) quê cô ở Đình Bảng Bắc Ninh nhưng cô Hiển Thánh ở Cam Đường Lào Cai
Tứ phủ thánh cậu (十位超靈少聖舅)
* Cậu Hoàng Cả (Thiên Phủ)
* Cậu Hoàng Đôi (Nhạc Phủ)
* Cậu Hoàng Bơ (Thoải Phủ)
* Cậu Hoàng Bé (Địa Phủ)
Quan Ngũ Hổ (五方神虎威靈)
* Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Thanh Hổ Thần Quan (東方甲乙木德青虎威靈)
* Nam Phương Bính Đinh Hoả Đức Xích Hổ Thần Quan (南方丙丁火德赤虎威靈)
* Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Hoàng Hổ Thần Quan (中央戊已土德黃虎威靈)
* Tay Phương Canh Thân Kim Đức Bạch Hổ Thần Quan (西方庚辛金德白虎威靈)
* Bắc Phương Nhâm Quý Thuỷ Đức Hắc Hổ Thần Quan (北方壬癸水德黑虎威靈)
Ông Lốt (兩位青蛇白蛇大神將軍)
* Thanh Xà Đại Tướng Quân
* Bạch Xà Đại Tướng Quân